BIOREMAKE

Trà Trầm Hương

3,900,000

🍃 Xuất xứ: VIỆT NAM
🍃 Tên khoa học: Aquilaria Crassna Pierre.
🍃 Tên gọi: Agarwood; Aloeswood; Oudwood; Agor gach/gas; Aguru; Chénxiāng; Kritsana..
🍃 Thành phần: Thân, Lá
🍃 Công nghệ sấy: Thăng hoa (Freeze Drying)
🍃 Thu hoạch: Bền vững.
🍃 Tiêu chuẩn: Tự nhiên
🍃 Khối lượng tịnh: 100gr/gói
🍃 Số lượng: 10 Gói

Trà trầm hương được thu hoạch từ những cây Dó bầu trong khu rừng tự nhiên, Với công nghệ xử lý cấy tạo Trầm sinh học bằng các chế phẩm Nano, Enzyme, Acid Amin… Sản phẩm được sấy thăng hoa nên vẫn giữ được 100% tinh chất trầm hương. Tạo hương thơm sâu lắng, dịu và ngọt.

Trà trầm hương chứa nhiều hợp chất quý hiếm được tìm thấy trong thành phần của lá như Mangiferin; Genkwanin; Genkwanin 5-O-β-primeverosid; Genkwanin-4’- methyl ether-5-O-β; Iriflophenon 3,5-C-β-D-diglucosid; Iriflophenon 2-O-α-L-rhamnosid; Iriflophenon 3-C-β-D-glucosid.

MỘT SỐ THÀNH PHẦN DƯỢC TÍNH TRONG TRÀ TRẦM HƯƠNG

Iriflophenon 3,5-C-β-D-diglucosid

CTPT: C25H30O15
Gum vô định hình màu nâu
HR-FAB-MS
m/z= 570,1585 [M-H]-
Tác dụng hạ glucose máu

Trong một thử nghiệm in vivo đã chứng minh rằng các thành phần iriflophenon 3,5-C-β-D-diglucosid có hoạt tính tương đương với acarbose. Do đó, hoạt chất trên đều chứng minh được tác dụng hạ glucose máu sau ăn hiệu quả [1].

Iriflophenon 3-C-β-D-glucosid

CTPT: C19H18O8
Bột màu vàng
Tnc: 272,66-278,08°C
[α]20D: +41
m/z = 409 [M-H]+
Tác dụng hạ đường huyết:

Trong một thử nghiệm in vivo đã chứng minh rằng iriflopheonon 3-C-β-D-glucosid có tác dụng ức chế α-glucosidase gấp 2 lần acarbose. Do đó, có tác dụng hạ glucose máu sau ăn hiệu quả [1].

Hoạt tính chống oxi hóa:

Iriflophenon-3-C-β-D-glucosid cũng thể hiện hoạt tính chống oxi hóa trong các thử nghiệm [3]

Tác dụng giảm cholesterol:

Iriflophenon-3-C-β-D-glucosid có thể góp phần làm giảm cholesterol[4]

Tác dụng kháng viêm:

Iriflophenon-3-C-β-D-glucosid có tác dụng kháng viêm thông qua mô hình ngăn chặn sự sản sinh NO trong tế bào đại thực bào chuột RAW 264.7, kết quả chỉ ra hợp chất này có thể làm giảm đáng kể việc sản xuất NO (P <0,05) ở nồng độ thấp (6,25 μg/mL) trong các tế bào được kích thích bởi LPS/ IFN-γ, so với chứng dương là ibuprofen (27.78 ± 2.55 μg/mL). [5]
iriflophenon-3-C-glucosid cho thấy khả năng ức chế tác động của các tế bào tự hủy lên các nguyên bào sợi được lấy từ bao hoạt dịch của bệnh nhân viêm khớp [6].

Iriflophenon 2-O-α-L-rhamnosid

CTPT: C19H20O9
Bột màu vàng
HR-FAB-MS
m/z= 391,1029 [M-H]-
Tác dụng hạ glucose máu:

Trong một thử nghiệm in vivo đã chứng minh rằng iriflophenon 2-O-α-rhamnosid có tác dụng ức chế α-glucosidase với giá trị IC50 165.1 ± 11.3 µg/mL. [7]

Hoạt tính estrogen:

Iriflophenon 2-O-α-L-rhamnopyranosid có khả năng gắn vào thụ thể Era như là 17β-estradiol [4].

Mangiferin

CTPT: C19H18O11
Tnc: 269-270°C
λmax tại 365, 316, 257 nm
HR-FAB-MS
m/z = 421,0771 [M-H]-
Hoạt tính chống oxi hóa:

Mangiferin cũng thể hiện hoạt tính chống oxi hóa trong các thử nghiệm trên in vitro và in vivo.

Tác dụng ngăn ngừa và chống ung thư:

Hoạt động chống ung thư đạt được bằng cách bắt giữ chu kỳ tế bào và quá trình apostosis, trong khi tác dụng bảo vệ của nó có thể là do các hoạt động chống oxy hóa và chống viêm. Các mục tiêu này cho phép các hoạt động phòng ngừa khối u của Mangiferin bằng cách ức chế sự khởi đầu, thúc đẩy và di căn của ung thư. [9]

Tác dụng hạ đường huyết:

Thử nghiệm in vitro cho thấy mangiferin còn thể hiện khả năng kích thích hấp thu glucose cơ bản cao hơn trong dòng tế bào cơ L6-myotube được nuối cấy so với các thuốc chống đái tháo đường hiện tại, ở nồng độ 1 μM mangiferin tăng cường hấp thu glucose lên 59,2%.

Tác dụng nhuận trường:

Thông qua việc tác động trên thụ thể acetylcholin cho thấy hợp chất trên có tác dụng nhuận trường trên mô hình in vivo [12].

Kháng vi rút và kháng khuẩn:

Mangiferin hòa tan trong polyethylene glycol (PEG-400) ức chế sự phát triển của bảy chủng vi khuẩn: Bacillus pumilus, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Staphylococcus citreus, Escherichia coli, Salmonella agona, Klebsiella pneumoniae và năm loại nấm: Saccharomyces cerevisiae, Theriacus Trichoderma reesei, Aspergillus flavus, và Aspergillus fumigatus.

Ảnh hưởng đến chức năng thần kinh trung ương:

Mangiferin cũng đã cải thiện các chức năng nhận thức như trí nhớ nhận dạng đối tượng và khả năng học tập. Sự ức chế AChE (acetylcholinesterase) theo cách phụ thuộc vào liều lượng và giảm mức TNF- ở vùng dưới đồi của những con chuột được kích thích bằng scopolamine cho thấy một số cơ chế hợp lý của việc cải thiện khả năng nhận thức.

Tác dụng hạ sốt:

Mangiferin có tác dụng hạ sốt bằng con đường ức chế sự tổng hợp TNF-α và hoạt tính chống oxi hóa bằng việc cải thiện hoạt động của các cytokin kháng viêm [13].

Tác dụng ha lipid máu:

Mangiferin là một hợp chất polyphenol rất hữu ích trong việc điều trị tăng lipid máu [14]

Genkwanin

C16H12O5
Tnc: 269-270°C
λmax tại 365, 316, 257 nm
HR-FAB-MS
m/z = 421,0771 [M-H]-
Kháng khuẩn:

Genkwanin ức chế mạnh sư phát triển của các chuẩn vi khuẩn Micrococcus luteus, Shigella sonei, Vibrio cholerae, Enterococcus faecalis bằng phương pháp khuếch tán trên thạch với giá trị MIC từ 25-50 (μg/ml).

Tác dụng chống oxi hóa:

– Kháng kí sinh trùng plasmodium: Genkwanin thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của Plasmodium falciparum in vitro với kết quả 5.5 μg/ml.[17]
– Kháng viêm: Genkwanin ức chế tiền viêm thông qua con đường miR-101/MKP-1/MAPK trong thực bào hoạt hóa bởi LPS, kết quả cho thấy genkwanin (12,5 µM – 50 µM) làm giảm mạnh các chất trung gian gây viêm do LPS, chẳng hạn như iNOS, TNF-α, IL-1β và IL-6 ở mức phiên mã và dịch mã trong đại thực bào RAW264,7 mà không gây độc tế bào [18].
– Chất ức chế dehydrogenase: genkwanin còn ức chế 17β-hydroxysteroid dehydrogenase tuýp 1 chuyển hóa estron thành estradiol [19].

Tác dụng hạ đường huyết:

Genkwanin thể hiện tác dụng ức chế α-glucosidase đáng kể, với giá trị IC50 là 24,0 ± 3,6 µM, lớn hơn 4 lần so với acarbose [16]

Bạn Cần Tư Vấn?

Vui lòng nhập thông tin bên dưới.

Select your currency